Chú thích Hòa_Lâm_(nhà_Thanh)

  1. Được nhắc đến trong đề mục của 15 bài Điệu vong thi mà anh trai ông là Hòa Thân (tự Trí Trai) dành cho ông: Hi Trai đệ đốc quân Miêu Cương thụ chướng nhi tốt, thống điệu chi dư vi vãn từ 15 thủ, ngôn bất thành thanh, lệ tùy bút lạc, liêu trường ca dĩ đương khốc vân (希斋弟督军苗疆受瘴而卒, 痛悼之余为挽词十五首, 言不成声, 泪随笔落, 聊长歌以当哭云)
  2. Trai hiệu, còn xưng là trai danh, thất danh, am hiệu, thường là tên thư phòng của văn nhân nhã sĩ thời xưa, cho thấy gia thế, thân thế, trình độ và cả ước nguyện của chủ nhân.
  3. Người Trung Quốc gọi là Lạp Tát, Sơn Nam là Tiền Tạng, Nhật Khách Tắc là Hậu Tạng. Sự phân chia này chỉ có ý nghĩa lịch sử: Tiền Tạng từng là địa bàn của Đạt Lai lạt ma, Hậu tạng là địa bàn của Ban Thiền lạt ma
  4. Sát Mộc Đa là tòa thành nằm trên giao lộ của những con đường đi vào Tây Tạng từ Tứ Xuyên, Vân Nam, Thanh Hải, nên có vị trí vô cùng trọng yếu. Cuối đời Thanh, Sát Mộc Đa được nâng làm phủ Xương Đô, sang đời Dân Quốc hạ xuống làm huyện, ngày nay chỉ còn là trấn Khải Nhược thuộc huyện Xương Đô
  5. Hoa linh là lông khổng tước được gắn trên mũ của quan viên và tông thất, trên đó sẽ có các "nhãn" hình tròn, chia làm Đơn nhãn, Song nhãn và Tam nhãn.